Đông y điều trị viêm loét dạ dày

Suckhoedoisong.vn - Theo Y học cổ truyền bệnh loét dạ dày được mô tả trong chứng ‘‘vị quản thống’’. Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân của bệnh là do các yếu tố về tinh thần

Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc để điều trị chứng bệnh đau dạ dày...

Nguyên ngân gây viêm loét dạ dày

Theo Y học cổ truyền bệnh loét dạ dày được mô tả trong chứng ‘‘vị quản thống’’. Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân của bệnh là do các yếu tố về tinh thần như: lo lắng, suy nghĩ, tức giận quá độ và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ, vị làm tỳ không kiện vận vị mất chức năng thu nạp dẫn đến khí trệ, huyết ứ, đau bụng, đầy bụng, chậm tiêu, buồn nôn và nôn. Tức giận nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến tạng can, làm can khí uất kết ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ, vị. Nếu can khí uất lâu ngày sẽ hóa hỏa, hỏa sẽ thiêu đốt tân dịch làm tổn thương đến vị âm làm chính khí suy tổn. Ngoài ra, còn do ngoại cảm hàn tà xâm nhập vào vị hoặc do ăn uống không điều độ ảnh hưởng đến tỳ vị: như ăn quá no hoặc để quá đói, ăn quá nhiều đồ béo ngọt, cay nóng, chua, mặn, lạnh đều làm ảnh hưởng đến chức năng của tỳ vị, làm khí cơ bị trở trệ dẫn đến đau.

Phương pháp điều trị theo từng thể bệnh

Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc để điều trị chứng bệnh này tùy theo các thể:

Can khí phạm vị

Triệu chứng: bụng trên đầy trướng, vùng thượng vị đau xuyên ra hai bên hông, ợ hơi, ợ chua, táo bón, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm huyền.

Pháp điều trị: Sơ can lý khí, hòa vị chỉ thống.

Bài thuốc: Sài hồ sơ can tán.

Sài hồ 8g, bạch thược 12g, cam thảo 4g, chỉ xác 8g, hương phụ 8g, xuyên khung 8g. Sắc ngày uống 1 thang.

Thể hỏa uất

Triệu chứng: vùng thượng vị đau nhiều, đau rát, cự án, miệng khô đắng, hay ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Pháp điều trị: Sơ can, tiết nhiệt, dưỡng âm, hòa vị.

 

Bài thuốc: Nhất quán tiễn. Sa sâm 12g, đương qui 12g, câu kỷ tử 12g, mạch đông 12g, sinh địa 14, xuyên luyện tử 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thể huyết ứ

Triệu chứng: đau dữ dội ở một vị trí nhất định ở vùng thượng vị, cự án. Có thể có nôn ra máu, đi ngoài phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, hữu lực.

Pháp điều trị: thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết.

 

Bài thuốc: Thất tiêu tán.

Ngũ linh chi 12g, bồ hoàng 12g. Tán bột mỗi ngày uống 10g chia 2 lần.

Tỳ vị hư hàn

Triệu chứng: đau vùng thượng vị liên miên, nôn nhiều, mệt mỏi, thích xoa bóp và chườm nóng, đầy bụng, nôn ra nước trong, sợ lạnh, chân tay lạnh, đại tiện phân nát, có lúc táo, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch hư tế.

Pháp điều trị: Ôn trung tán hàn.

Bài thuốc: Hoàng kỳ kiến trung thang.

Hoàng kỳ 8g, gừng sống 5 lát, hương phụ 12g, quế chi 12g, bạch thược 10g, đại táo 16g, cao lương khương 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Ngoài ra, trong dân gian có rất nhiều bài thuốc Nam có tác dụng tốt điều trị chứng bệnh này:

Bài 1: Bột lá khôi.

Lá khôi 10g, nhân trần 12g, chút chít 10g, lá khổ sâm 12g, bồ công anh 12g. Tán bột mỗi ngày uống 30 g với nước sôi để nguội.

Bài 2: Lá khôi 20g, bồ công anh 20g, khổ sâm 16g, hương phụ 8g, hậu phác 8g, nghệ 8g, cam thảo nam 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Hoàng cầm 16g, mai mực 20g, hạt dành dành 12g, mạch nha 20g, hoàng liên 8g, cam thảo 6g, sơn thù 2g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Tiêu đạo hòa trung.

Hoắc hương 12g, củ sả 8g, vỏ quýt 8g, mộc hương 12g, gừng tươi 12g, hạt cải 12g, sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 5: Nghệ (phơi khô tán bột), mật ong. Trước bữa ăn khoảng 15-20 phút lấy 10g bột nghệ hòa với 10g mật ong và 100 ml nước sôi để nguội uống ngày 2-3 lần.

Bài 6: Mai mực, kê nội kim, gạo nếp rang lượng bằng nhau tán bột. Uống sau bữa ăn ngày 2 lần mỗi lần 10g.

 

 

TS. BSCKII. Dương Trọng Nghĩa